Cổ phần phổ thông là gì? là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên mạng xã hội hiện nay về chủ đề Cổ phần phổ thông là gì?. Trong bài viết này tindung.com sẽ viết bài Cổ phần phổ thông là gì? cách chuyển nhượng cổ phần phổ thông.
Cổ phần phổ thông là gì? cách chuyển nhượng cổ phần phổ thông

1. Cổ phần phổ thông là gì?
- Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của doanh nghiệp cổ phần. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc cần phải có của doanh nghiệp cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Là chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần nên họ có quyền quyết định những chủ đề rất quan trọng liên quan đến doanh nghiệp cổ phần
2. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông
Theo luật pháp Việt Nam hiện hành, cổ phần gồm có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. công ty cổ phần bắt buộc là cần phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông k được biến động thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần giảm giá đủ sức biến động thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ Điểm d khoản 1 Điều 114 Luật công ty năm 2014 quy định quyền của cổ đông phổ thông như sau:
“1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người xung quanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này”;
– Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ công ty có quy định giới hạn chuyển nhượng cổ phần
+ Trong thời hạn 03 năm, diễn ra từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu như được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định k có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
+ Sau thời hạn 3 năm tính từ lúc ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận tải ký công ty thì cổ đông sáng lập sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần nếu Điều lệ công ty có quy định giới hạn về chuyển nhượng cổ phần
3. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông
Theo quy định tại Điều 126 Luật công ty năm 2014 quy định về chuyển nhượng cổ phần giống như sau:
“Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và Điều lệ công ty có quy định giới hạn chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định giới hạn về chuyển nhượng cổ phần thì những quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo mẹo thông thường hoặc thông qua giao dịch trên đối tượng chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp thực hiện chuyển nhượng thông qua giao dịch trên đối tượng chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của luật pháp về chứng khoán”.
như vậy, thủ tục chuyển nhượng cổ phần này sẽ được thực hiện theo hợp đồng thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, thành ra không bắt buộc phải thực hiện việc niêm yết ra đối tượng chứng khoán, cổ đông chuyển nhượng cổ phần đủ sức lựa chọn một trong hai hình thức chuyển nhượng nêu trên.
+ Trường hợp cổ đông là một mình chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật pháp của cổ đông đó là cổ đông của doanh nghiệp.
+ Trường hợp cổ phần của cổ đông là một mình chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từchối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của luật pháp về dân sự.
+ Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc tất cả cổ phần của mình tại doanh nghiệp cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
+ Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đang chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
+ Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đa số vào sổ đăng ký cổ đông.
• Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở plan đầu tư được thực hiện như sau:
Thứ nhất, công ty soạn hồ sơ chuyển nhượng và thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần sau đó nộp hồ sơ tại sở kế hoạch đầu tư.
yếu tố Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi thông tin tải ký doanh nghiệp
– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông;
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông
– Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông;
– mục lục cổ đông sáng lập sau thay đổi;
– Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân người nhận chuyển nhượng;
– Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN so với đơn vị nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực một mình, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
– Hợp đồng chuyển nhượng, Biên bản thanh lý hoặc giấy tờ khác có trị giá chứng minh việc chuyển nhượng hoàn tất;
– Quyết định góp vốn của đơn vị nhận chuyển nhượng;
– Giấy uỷ quyền hoặc giấy mô tả cho người nộp hồ sơ.
– Chứng minh thư hoặc hộ chiếu công chứng của người nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất hồ sơ chuyển nhượng doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại sở plan và đầu tư.
Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng tải ký kinh doanh phải cấp giấy xác nhận refresh hoặc thông báo rõ content hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho doanh nghiệp.
note: công ty phải nộp thông báo refresh tới sở plan đầu tư trong vòng 10 ngày bắt đầu từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
Thứ hai, Công bố thông tin cải thiện tải ký công ty
Sau khi doanh nghiệp có Giấy chứng thực đăng ký công ty mới, công ty phải sử dụng thủ tục công bố thông tin tại sở kế hoạch đầu tư.
Công bố thông tin là thủ tục bắt buộc khi cải thiện tải ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 26, Nghị định 50/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/07/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nếu công ty không công bố thông tin tải ký công ty đúng hạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và phải khắc phục hậu quả là: buộc phải công bố nội dung tải ký công ty trên Cổng thông tin đất nước về tải ký doanh nghiệp.
hiệu quả công ty nhận được:
– Giấy xác nhận về việc cải thiện nội dung tải ký doanh nghiệp;
– Biên lai công bố và giấy biên nhận công bố thông tin;
– Hồ sơ nội bộ doanh nghiệp;
lưu ý: Khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng hết cổ phần thông tin về cổ đông sán g lập đó sẽ k mất đi trên giấy xác nhận và thông tin về số cổ phần sở hữu sẽ là 0.
Thủ tục cần sử dụng sau khi chuyển nhượng:
– thống kê và nộp thuế thu nhập một mình do chuyển nhượng cổ phần.
Nguồn: https://tuvanvietluat.com/