“Đô thị là gì” câu hỏi này có lẽ những bạn học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường sẽ hiểu rõ. Nhưng đối với ngành Bất động sản thì đô thị lại mang ý nghĩa khác. Cùng theo dõi bài viết Đô thị là gì? Có bao nhiêu loại đô thị khác nhau? để tìm hiểu ngay nhé.
Table of Contents
Đô thị là gì?
Khái niệm khu đô thị tại nước ta xuất hiện cách đây khá lâu. Những năm 1990, nước ta có khoảng 500 khu đô thị và đến năm 2016, tăng lên 795 khu đô thị với tỉ lệ đô thị hóa đạt mức 35,2%. Hiện TP.HCM & Hà Nội được biết tới là hai thành phố lớn có tốc độ phát triển khu đô thị nhanh, đứng top đầu cả nước. Tại khi vực bất động sản Trảng Bom, các dự án khu đô thị cũng rất được quan tâm.
Để xác định chính xác định nghĩa đô thị, căn cứ Theo Điều 3, Luật Quy hoạch đô thị tại quyết định số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009. Theo đó, đô thị được hiểu là khu vực có mật độ dân số cao, tập trung đông đảo dân cư và hoạt động trọng điểm trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa – xã hội, đóng nhiệm vụ đẩy mạnh sự trở nên tân tiến kinh tế – xã hội của một một địa phương, vùng lãnh thổ, quốc gia.
Nam Thăng Long là khu đô thị tiên phong trong việc làm ra một đời sống đô thị mới tại TP. Hà Nội
Tại đất nước ta, các điểm dân cư được gọi là khu đô thị cần phải hội tụ 4 đặc trưng gồm: Dân số ít nhất từ 20.000 người, có tối thiểu 40% lượng lao động làm việc trong ngành kinh tế phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng & dịch vụ công công ở cấp độ phù hợp, mật độ dân số và mật độ xây dựng cao hơn tại các vùng sản xuất nông nghiệp lân cận.
Theo nghị quyết về phân loại khu đô thị, có 5 tiêu chí để đánh giá đó có phải là khu đô thị gồm:
1. Vị trí, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội, vai trò – công dụng của đô thị
2. Mật độ dân số của khu vực
3. Quy mô dân số tại khu vực
4. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại khu vực
5. Trình độ xây dựng kiến trúc cảnh quan đô thị & cơ sở hạ tầng tại khu vực
Đất ở đô thị có thời hạn dùng không?
Loại đất có thời hạn dùng là ổn định lâu dài theo quy định tại điều 125, luật Đất Đai 2013. Đây thuộc nhóm đất ở. Nó khác đất thương mại dịch vụ sử hữu 50 – 70 năm.
Đất ở đô thị có thời hạn dùng không?
” Điều 125- Luật Đất Đai 2013. Đất dùng ổn định bền lâu
Người sử dụng đất được dùng đất ổn định dài hạn trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư dùng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang dùng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục tiêu kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 & khoản 2 Điều 128 của Luật này.”
Quy định về đất ở đô thị
Bên cạnh khái niệm, hạn mức và thời hạn sử dụng đất ở đô thị là gì, Luật đất đai năm 2013 còn nêu chi tiết về các quy định sử dụng đất ở đô thị rõ ràng trong điều 144 thuộc Bộ như sau:
Đất ở tại đô thị phải sắp xếp đồng bộ với đất dùng cho mục tiêu xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường & cảnh quan đô thị tối tân.
Nhà nước có quy hoạch dùng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch dùng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích ít nhất được tách thửa đối với đất ở.
Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, bán hàng phải thích hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt & tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đặc điểm quy hoạch của đất ở đô thị
Loại đất đó ở các khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và trọng tâm hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên môn, có nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, gồm có nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Nhu cầu mua cao, sở hữu bền vững, tỷ suất cho thuê có lợi cần có giá trị cao nhiều so với các kiểu đất khác
Đất ở đô thị có điểm khác biệt cao và lôi cuốn hơn so sánh với các kiểu hình đất khác
Đô thị là gì? Khi chúng ta muốn đầu tư một mảnh đất nào thì hãy xem thử có quy hoạch không nhé. Truy cập website Dautudonsong.vn để cập nhật những kiến thức hay về bất động sản. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với tất cả mọi người. Cảm ơn mọi người đã theo dõi bài viết.