Thẻ ngân hàng được hiểu như một phương tiện thanh toán được dùng để thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bên cạnh các phương tiện thanh toán khác như tiền mặt, séc, lệnh chi (ủy nhiệm chi), ủy nhiệm thu. Với những tính năng ưu việt như gọn nhẹ, an toàn, thuận lợi, thẻ ngân hàng đã và đang được dùng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. dưới đây là một vài thông tin cơ bản về thẻ ngân hàng trên cơ sở pháp lý và thực tiễn tại Việt Nam hiện nay.
Thẻ ngân hàng là gì?
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền tài mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại ATM.
Có 3 loại thẻ ngân hàng chính: Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước với tính năng sử dụng và đặc điểm hoàn toàn khác nhau. Cả 3 thẻ này đều là thẻ thanh toán, hay thẻ vật lý. một số ngân hàng còn phát hành thẻ ảo (thẻ phi vật lý) chỉ sử dụng online như thanh toán trực tuyến mà không biểu hiện dưới hạng thẻ vật lý.
Những loại thẻ ngân hàng thông dụng hiện nay:
Thẻ tín dụng (Credit card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu trước, trả tiền sau trong một khoảng thời gian quy định. nếu như quá hạn nợ (thường là 45 ngày) ngân hàng sẽ tính lãi suất phạt trả chậm theo quy định của mỗi ngân hàng.
Mỗi thẻ tín dụng có thể được ngân hàng cấp cho một hạn mức chi tiêu riêng và người dùng chỉ có thể thanh toán, chi tiêu trong hạn mức đó. Để mở thẻ, bạn phải cần phải chứng minh khả năng tài chính hoặc tài sản có giá trị. nhìn vào đó, ngân hàng sẽ xác định khả năng trả nợ của chủ thẻ và đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp.

Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ liên kết trực tiếp với tài khoản thanh toán tại ngân hàng, được sử dụng theo cơ chế nạp tiền trước và chi tiêu sau, trong phạm vi số tiền có trong tài khoản ngân hàng. nghĩa là, bạn chỉ có thể thanh toán, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM… khi kiếm được thêm tiền trong thẻ và là tiền của bạn nạp vào chứ không phải đi vay của ngân hàng. vì lẽ đó, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng mà chỉ có hạn mức chuyển khoản theo ngày. người sử dụng thẻ không phải sợ về thời hạn thanh toán, lãi suất như thẻ tín dụng.
Thẻ trả trước (Prepaid card)

Với thẻ trả trước, bạn không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ mà chỉ cần nạp tiền vào thẻ và chi tiêu trong giới hạn số tiền đã nạp. Thẻ trả trước được chia thành 2 loại chính là thẻ định danh (có rất đầy đủ thông tin chủ thẻ, có thể rút tiền tại ATM) và thẻ không định danh (có thể mở mà không cần CMND, không thể rút tiền tại ATM).
Phân loại thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng được phân loại như sau:
Thẻ trong nước
Được dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và dùng các dịch vụ khác trong nước.
Thẻ quốc tế
Được dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ ở cả trong nước và ở nước ngoài. Các thương hiệu thẻ quốc tế đã được các ngân hàng tại nước ta phát hành là Visa, MasterCard, JCB, American Express, UP. Khi có nhu cầu thanh toán trong các chuyến công tác, du lịch hoặc phục vụ cho học tập, mua sắm ở nước ngoài thì thẻ quốc tế là một chọn lựa tiện dụng và hiệu quả cho khách hàng.
Kết
Trong thời đại công nghệ phát triển, thẻ ngân hàng là một công cụ tài chính không thể thiếu đối với bất kì người trường thành nào. Sử dụng thẻ ngân hàng là bạn đang giảm bớt nhiều nguy cơ tiền mặt, nhất là khi đi du lịch, công tác. hơn nữa, với sự hỗ trợ của các ngân hàng như hiện nay, không có khó cũng giống như mất nhiều thời gian để bạn sở hữu cho riêng mình một chiếc thẻ đầy tiện nghi.
Xem thêm: Khái niệm Bank Marketing những điều bạn nên biết về nó
Xuân Luật – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: hlbank, thebank, sbv)