Tỷ giá hối đoái là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên mạng xã hội hiện nay về chủ đề Tỷ giá hối đoái là gì. Trong bài viết này tindung.com.vn sẽ viết bài Tỷ giá hối đoái là gì Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế hiện nay
Tỷ giá hối đoái là gì
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá bàn bạc ngoại tệ hoặc tỷ giá) là phần trăm luận bàn giữa hai đồng tiền tài hai nước, là chi phí một tổ chức tiền tệ của một nước được tính bằng tiền tài nước khác hay nói không giống đi, là số lượng tổ chức tiền tệ quan trọng để mua một đơn vị ngoại tệ.
Khi thực hiện các giao dịch tiền tệ trên phân khúc tiền tệ, các nguyên nhân mua bán tham gia vào phân khúc sẽ tạo dựng quan hệ cung cầu giữa hai đồng tiền và giá cả cân bằng của hai đồng tiền đó. Dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu này nên tỷ giá hối đoái được định nghĩa không giống nhau tùy theo mục tiêu hoạt động của chủ thể tham dự. Cùng tìm hiểu về tỷ giá hối đoái và tầm cần thiết của nó so với nền kinh tế nhé.
Tỷ giá hối đoái là gì?1
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá bàn thảo ngoại tệ hoặc tỷ giá) là tỷ lệ đàm luận giữa hai đồng tiền tài hai nước, là chi phí một tổ chức tiền tệ của một nước được tính bằng tiền tài nước khác hay nói khác đi, là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
Riêng ở Mỹ và Anh thì thuật ngữ này được sử dụng theo nghĩa ngược lại: số lượng đơn vị ngoại tệ (nước ngoài) cần thiết để mua một đồng Đô la hoặc một đồng bảng Anh.
Luật ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (1997) định nghĩa tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Viet Nam với trị giá của đồng tiền nước ngoài, có sự điều tiết của Nhà Nước trên phân khúc và do ngân hàng Nhà nước VN dựng lại và công bố. Ví dụ: Tỷ giá USD/VND = 22.000 hay 1USD = 22.000 VND.
Tỷ giá hối đoái được tạo dựng trên liên kết cung cầu của thị trường tiền tệ
Phân loại tỷ giá hối đoái
Trên thị trường hối đoái, có nhiều loại tỷ giá khác nhau. Dưới đây là một số mẹo phân chia tỷ giá hối đoái:
Căn cứ vào phân khúc xác định tỷ giá
Chia sử dụng 2 loại giống như sau:
- Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do bank trung ương của nước đó định hình. Trên cơ sở của tỷ giá này các bank thương mại và các đơn vị tín dụng sẽ ấn định tỷ giá kinh doanh ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
- Tỷ giá thị trường: Là tỷ giá được tạo dựng trên có sở liên kết cung cầu trên thị trường hối đoái.
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán
Đủ sức chia sử dụng 2 loại sau:
- Tỷ giá giao ngay (SPOT): Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do bank nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày sử dụng việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.
- Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS): Là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của bank Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.
Tỷ giá hối đoái có nhiều khái niệm khác nhau
Xem thêm: Thẻ Visa Debit là gì? Thẻ Visa Debit sử dụng để làm gì?
Căn cứ vào giá trị của tỷ giá
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái thực: Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ánh giá cả sản phẩm tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
Căn cứ vào cách thức chuyển ngoại hối
- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá thường được niêm yết tại bank. Đó là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: Tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối.
Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối
- Tỷ giá mua: Là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷ giá bán: Là tỷ giá của bank bán ngoại hối ra.
Tỷ giá mua có khi nào cũng thấp hơn tỷ giá thành và khoản chênh lệch đó là doanh số kinh doanh ngoại hối của bank.
tuy nhiên còn có 2 loại tỷ giá mà bạn cần chú ý đó là:
Tỷ giá hối đoái song phương
Tỷ giá hối đoái song phương (Bilateral Exchange Rate): Là giá của một đồng tiền đối với đồng tiền không giống mà chưa đề cập đến lạm phát giữa hai nước. Nếu NEER > 1 thì đồng tiền được nhìn thấy là khuyến mại (mất giá) so với tất cả đồng tiền còn lại , nếu NEER < 1 thì đồng tiền được nhìn thấy là lên giá (được giá) so với toàn bộ đồng tiền còn lại.
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng hay còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương hay là tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng (NEER–Nominal Efective Exchange rate): Thực chất NEER là một chỉ số chứ chẳng phải là tỷ giá, là chỉ số trung bình của một đồng tiền so với đồng tiền còn lại.
Chế độ tỷ giá hối đoái là gì?3
Chế độ tỷ giá hối đoái là phương pháp một quốc gia cai quản đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và thống trị thị trường ngoại hối. Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể không giống nhau.
Các loại chế độ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó trị giá của một đồng tiền được phép dao động trên đối tượng ngoại hối. Đồng tiền dùng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần đông trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối. Điều này cho phép sử dụng dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài. thích hợp đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
Tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, thỉnh thoảng còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó trị giá của một đồng tiền được gắn với trị giá của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo trị giá không giống, như vàng chẳng hạn.
Khi trị giá xem qua tăng trưởng hoặc giảm, thì trị giá của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tiễn không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định.
Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này sử dụng cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực.
vì vậy, chỉ một số ít đồng tiền trên toàn cầu sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá k hoàn toàn bức xúc theo đối tượng.
Bí quyết định hình tỷ giá hối đoái
Bản chất tỷ giá là chi phí của một đơn vị tiền tệ và dựa vào vào cung cầu về đồng tiền đó trên thị trường nên tỷ giá sẽ cải thiện nếu cung cầu cải thiện. Có nhiều công thức xác định tỷ giá hối đoái khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh, thành công của thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá, dịch vụ trên thế giới.Việc định hình tỷ giá hối đoái giúp các nhà kinh doanh đủ sức thiết lập phương án mua bán sao cho có lợi nhất.
- xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở ngang giá vàng (Gold parity): Đây là phương pháp so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau.
Ví dụ: Hàm lượng vàng của một Bảng Anh (GBP) là 2,1328 gam và của Đôla Mỹ (USD) là 0,7366, tỷ giá hối đoái giữa GBP và USD là: 1 GBP = 2,8954 USD.
- dựng lại tỷ giá hối đoái trên cơ sở cân bằng sức mua (Purchasing Power Parity): bí quyết này dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa hai đồng tiền, dùng để so sánh giá cả hàng hoá, dịch vụ, xây dựng phương án kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện các nghiệp vụ hải quan,…
Ví dụ: hàng hóa X mua bằng Đôla Mỹ với giá là 10 USD, mua bằng Đôla ÚC có trị giá là 15 AUD, trên cơ sở cân bằng sức mua, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền là: 1USD = 1,5 AUD. Tỷ giá này không dùng cho các nghiệp vụ kinh doanh thị trường, tín dụng và thanh toán quốc tế.
Xem thêm: Internet banking là gì? Đăng kí Internet banking như thế nào?
Phương thức dựng lại tỷ giá hối đoái dựa vào về khái niệm của nó
Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái5
Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố quan trọng được để ý đặc biệt trong nền kinh tế tự do. Bởi những hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia càng phát triển thì đòi hỏi cần có sự tính toán về chi phí, tiền tệ với các nước đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ support được sử dụng trong tính toán này. Dưới đây là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Nguyên nhân lạm phát
Việc cải thiện lạm phát trong nước sẽ tác động đến hoạt động thương mại quốc tế và tác động trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ sử dụng tỷ giá thay đổi.
Ví dụ: Nếu trong nước (Việt Nam) có % lạm phát cao hơn đất nước nước ngoài (Trung Quốc). Người dân Việt sẽ có khuynh hướng lựa chọn lựa hàng hoá Trung Quốc hơn Việt Nam do giá cả chi trả cho hàng hoá sẽ rẻ hơn và phân khúc sẽ nhập khẩu hàng Trung tăng trưởng làm cầu đồng ngoại tệ (nhân dân tệ) tăng.
Còn ở Trung Quốc, người dân sẽ hạn chế sử dụng hàng hoá Việt do giá mắc và nhập khẩu Việt giảm khiến cho cung ngoại tệ (nhân dân tệ) giảm. Cầu ngoại tệ tăng trưởng, cung ngoại tệ giảm dẫn đến tỷ giá hối đoái nhân dân tệ so với VND gia tăng → đồng nội tệ (VND) giảm
Còn với nội địa có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với nước ngoài thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm và trị giá nội tệ sẽ tăng.
Lãi suất
Lãi suất ảnh hưởng tương đối đến các hoạt động đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, từ đó tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
Ví dụ: Khi Viet Nam có lãi suất thấp hơn đối với các nước ngoài như Trung Quốc. Thì nhà đầu tư VN sẽ có khuynh hướng đầu tư vào phân khúc Trung quốc hoặc send tiền tiết kiệm vào các ngân hàng đó. Điều này sẽ khiến họ có khoản lợi nhuận lớn hơn đối với đầu tư vào thị trường VN nên ngoại tệ Trung Quốc sẽ grow up và cung về ngoại tệ Việt Nam sẽ giảm. Chính điều này làm giảm tỷ giá hối đoái nhân dân tệ còn VND thì tăng trưởng kéo đến đồng nội tệ mất giá.
Còn khi nội địa có lãi suất cao hơn nước ngoài thì tài chính nội địa hấp dẫn tỷ giá hối đoái giảm còn trị giá nội tệ sẽ tăng trưởng
Thu nhập
Doanh thu của mỗi quốc giá sẽ ảnh hưởng đáng bắt đầu từ trực tiếp đến gián tiếp tỷ giá hối đoái.
- Ttác động trực tiếp: là thu nhập của quốc gia tăng thì người dân sẽ có xu hướng mong muốn dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó sử dụng cầu ngoại tệ gia tăng làm tỷ giá tăng trưởng
- Ảnh hưởng gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ gia tăng mức chi tiêu trong nước sử dụng cho % lạm phát cao, thông qua yếu tố lạm phát giống như vừa mới nghiên cứu trên làm tỷ giá gia tăng
Ngược lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến việc giảm tỷ giá hối đoái
Luận bàn thương mại
thành phần thương mại trường hợp này sẽ gồm có 2 góc cạnh chính sau đây:
- Tình ảnh phát triển kinh tế: Nếu tốc độ gia tăng giá của hàng hóa xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng giá hàng hóa nhập khẩu thì % bàn bạc thương mại tăng trưởng và khiến cho giá trị đồng nội tệ gia tăng dẫn đến việc giảm tỷ giá. Còn tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ gia tăng xuất khẩu thì cán cân thương mại giảm khiến cho tỷ giá hối đoái tăng trưởng.
- Cán cân thanh toán: cán cân thanh toán quốc tế cao thì đồng ngoại tệ gia tăng và nội tệ giảm khiến tỷ giá hối đoái gia tăng. Còn cán cân thanh toán nội địa cao thì nội tệ tăng trưởng và ngoại tệ giảm sẽ khiến cho tỷ giá giảm.
Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế6
- Vai trò so sánh sức mua của các đồng tiền: Tỷ giá là tool rất hữu hiệu để tính toán và so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ, chi phí sản phẩm trong nước với giá quốc tế, năng suất lao động trong nước với năng suất lao động quốc tế…; Từ đó, sẽ khiến tính toán kết quả của các giao dịch ngoại thương, các hoạt động liên doanh với nước ngoài, vay vốn nước ngoài và hiệu quả của các chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà Nước.
- Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu: Nếu đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) đồng nghĩa với giá cả hàng xuất khẩu của đất nước đó trở nên rẻ hơn dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên đối tượng quốc tế sẽ được nâng cao. Sự grow up của tỷ giá làm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, từ đó giúp cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được thay đổi.
- Tỷ giá hối đoái có tác động tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế: Khi sức mua nội tệ giảm (tỷ giá hối đoái tăng) sử dụng giá hàng nhập khẩu đắt hơn, dễ kéo đến mức độ lạm phát đủ sức xảy ra. trái lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ gia tăng lên), hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế nhưng lại kéo tới sản xuất thu hẹp và phát triển thấp.
có thể thấy tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến liên kết kinh tế đối ngoại, cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp. Việc hiểu rõ cơ chế hoạt động cũng giống như vai trò của tỷ giá hối đoái sẽ khiến mang ra nhiều giải pháp ổn định nền kinh tế.
Nguồn: https://thebank.vn/